D680Mn là que hàn có chứa hợp kim Mn cao nên mối hàn vừa chịu mài mòn, vừa chịu va đập mạnh. Thích hợp để sửa chữa chi tiết máy chịu mài mòn, va đập. Que hàn có tính năng hàn tốt rất dễ để hình thành mối hàn.
Sau khi hàn độ cứng mối hàn đạt 25 HRC nhưng khi đã làm việc mối hàn có khả năng tự rèn (biến cứng trong khi làm việc) nên độ cứng có thể tăng lên 40 HRC.
Thành phần hợp kim chính Mangan: lên tới 15%
Thông tin về sản phẩm que hàn đắp chịu va đập mạnh: D680Mn
Hãng sản xuất: Bảo Chi (BCC)
Tên sản phẩm: Que hàn đắp chịu va đập mạnh D680Mn:
Độ cứng kim loại mối hàn: 40 HRC
Hệ số đắp: 65%
Khả năng chống mài mòn: 0.25g/ 30 phút bào mòn.
Nguồn điện hàn 1 chiều hoặc xoay chiều.
Sản xuất tại nhà máy que hàn KOVI
Các nhà máy có thể ứng dụng que đắp cứng D680Mn
các chi tiết bề mặt trong nhà máy xi măng, nghiền, đập, vận chuyển đất đá.
các chi tiết mòn trong nhà máy nhiệt điện
các chi tiết mòn trong các trạm nghiền đá, nhà máy gạch, nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng
các chi tiết trong trạm trộn bê tông
xưởng sửa chữa gầu xúc, máy ủi, máy công trình.
các chi tiết trong nhà máy giấy, nhà máy đường, các nhà máy cám, thức ăn chăn nuôi
mỏ khai thác đá, mỏ than, khu vực khai mỏ
Que hàn đắp chịu va đập mạnh D680Mn có thể sử dụng để sửa chữa, đắp gia cường độ bền mòn va đập ở các chi tiết như: răng gầu múc, gầu xúc, kẹp hàm, búa nghiền, trục vít, mũi đục; phục vụ sản xuất búa máy nghiền
Thông tin đóng gói que hàn đắp chịu va đập mạnh: D680Mn
SIZE: phi 4.0 x 400
Trọng lượng: 20kg/thùng, 1 thùng gồn 4 hộp.
LIÊN HỆ VỚI CHÚNG TÔI ĐỂ NHẬN ĐƯỢC TƯ VẤN GIẢI PHÁP VỀ HÀN ĐẮP, PHỤC HỒI VÀ GIA CƯỜNG TUỔI THỌ CÁC CHI TIẾT TRONG CÁC NHÀ MÁY XI MĂNG, MỎ ĐÁ VÀ SẢN XUẤT THÉP
[/tintuc]
[tintuc]Dịch vụ hàn đắp D-Techs được BCC phát triển trên nền tảng công nghệ hàn đắp cứng bề mặt đã được thử nghiệm và kiểm chứng qua nhiều năm, tại nhiều nhà máy khác nhau.
Tiếp nối thành công của dự án cung cấp chi tiết thay thế cho máy nghiền đứng Polysius (trong nhà máy xi măng) trong nhiều năm, D-Techs tiếp tục được khách hàng tin tưởng giao hợp đông chế tạo, cung cấp chi tiết thay thế gồm: Tấm trượt đầu trục (Sliding Plate) và nối đầu trục (Guide Pin) sản phẩm mà trước giờ các nhà máy cung cấp từ các hãng nước ngoài.
Thông tin cơ bản:
Ngành công nghiệp: Xi Măng
Thiết bị: Nghiền bột kiểu (kiểu nghiền đứng)
Chi tiết: Tấm chặn đầu trục và Đầu trục dẫn hướng
Sản phẩm sử dụng: Thép đúc + Hàn đắp phủ bằng dây hàn D100Mo
[tintuc]Hàn đắp phủ là quá trình dùng năng lượng từ hồ quang làm nóng chảy một kim loại - lớp phủ - lên bề mặt của một kim loại khác có thành phần và điểm nóng chảy tương tự, tạo thành vật liệu cơ bản có khả năng chống ăn mòn và mài mòn. Quá trình linh hoạt cao có thể yêu cầu nhiều lần để trộn và kết dính các kim loại một cách chính xác, đồng thời đáp ứng các yêu cầu về thiết kế và vật liệu của lớp phủ.
Mục đích của lớp phủ hàn để cân bằng các đặc tính và chi phí chống ăn mòn, mài mòn. Họ thường phủ lên bề mặt kim loại rẻ tiền, như thép cacbon bằng một lớp vật liệu đắt tiền hơn, chẳng hạn như thép không gỉ, các loại hợp kim hay tổ hợp các loại hợp kim. Điều này làm tối ưu chi phí, khả năng gia công và khả năng ứng dụng trong các môi trường làm việc khác nhau. Khi thay đổi lớp vật liệu phủ chúng ta sẽ tạo ra được lớp bề mặt có tính chất và khả năng chống chịu khác.
Các quá trình thường được sử dụng trong hàn đắp phủ
Tấm chịu mài mòn 2 thành phần D-Plate (hardfaced wear plate) đượcc chế tạo bằng phương pháp hàn đắp.
Vật liệu có tính chất chịu mài mòn (thường là các hợp kim carbit) được đắp phủ trên bề mặt tấm nền thép carbon thấp.
Phương pháp này tạo ra một lớp cứng có khả năng chịu mòn rất cao mà vẫn giữ được khả năng gia công trên nền thép carbon thấp với tính gia công dễ dàng.
Trên thế giới hiện này phổ biến 2 Phương pháp sản xuất tấm chịu mòn 2 thành phần
Dạng phẳng (Flat Process): thép tấm được nêm chặt (bằng kẹp nêm hoặc nam châm) vào bàn phẳng và các mỏ hàn di chuyển theo ngang dọc (trục XY) để hàn toàn bộ bề mặt tấm.
Dạng trụ tròn (Rotary Drum Process): Thép tấm được lôc thành các hình ống (trống) và quay đều. Mỏ hàn đứng yến và di chuyển thao phương ngang (X) để hàn toàn bộ bề mặt.
Đặc tính nổi bật của D-Plate
Tấm 2 lớp chịu mòn được ứng dụng rất rộng khắp ở ngành công nghiệp năng bởi tính năng tiện dụng và hiệu quả chống mòn của nó.
Nhờ việc có thể thay đổi đặc tính của lớp bề mặt bằng thay đổi vật liệu hàn, tấp 2 lớp có thể ứng dụng ở các điều kiện có tác nhân gây mòn khác nhau: Mài mòn do hạt bụi (abrasion), nhiệt độ, ăn mòn do nước biển, hóa chất, xâm thực….
Các ngành công nghiệp ứng dụng:
Sản Xuất Xi Măng
Gạch Ngói và Vật liệu xây dựng
Khai Mỏ và Khai thác than.
Nhiệt điện chạy than
Và nhiều ngành công nghiệp nặng khác.
[/tintuc]
[tintuc]Công ty TNHH Bảo Chi (BCC) là nhà cung cấp hàng đầu Việt Nam giải pháp công nghệ hàn đắp chống mòn ứng dụng các nhà máy sản xuất lớn như, xi măng, nhiệt điện, khai mỏ… từ năm 2014. Cuối năm 2019, BCC xây dựng chương trình sản xuất que hàn, vật liệu hàn tại Việt Nam. Trong đó, que hàn, vật liệu hàn đắp là sản phẩm được BCC nghiên cứu, thử nghiệm và sản xuất với 100% vật liệu và công nghệ của Việt Nam.
Giá bán: Liên Hệ: 033-2399293
Que đắp cứng D100e được nghiên cứu, thử nghiệm và sản xuất bởi BCC
Đầu năm 2022, BCC giới thiệu sản phẩm que hàn đắp cứng đầu tiên D100e, là loại que hàn đắp cứng nền các-bit chrome có tính chất tương đương như dây hàn đắp D100 được được sử dụng rộng rãi trong các nhà máy xi măng, thép, khai mỏ và dùng cho sản xuất tấm chịu mòn 2 thành D-Plate 100.
Ứng dụng của que đắp cứng D100e
Que đắp cứng D100e được thiết kế để phù hợp cho việc hàn đắp phục hồi, chống mòn hằng ngày nhằm duy trì hoạt động của thiết bị trong điều kiện vận hành tốt nhất. Điều này được hiểu là trong các nhà máy, khu vực sản xuất, nếu thiết bị mòn một lượng nhỏ, khác hàng sẽ sử dụng 1 lượng nhỏ que đắp cứng D100e để đắp trên bề mặt đó và có thể vận hành ngay trong vòng 1-2 tiếng.
Các nhà máy có thể ứng dụng que đắp cứng D100e
👉 các chi tiết bề mặt trong nhà máy xi măng, nghiền, đập, vận chuyển đất đá.
👉 các chi tiết mòn trong nhà máy nhiệt điện
👉 các chi tiết mòn trong các trạm nghiền đá, nhà máy gạch, nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng
👉 các chi tiết trong trạm trộn bê tông
👉 xưởng sửa chữa gầu xúc, máy ủi, máy công trình.
👉 các chi tiết trong nhà máy giấy, nhà máy đường, các nhà máy cám, thức ăn chăn nuôi
👉 mỏ khai thác đá, mỏ than, khu vực khai mỏ
Với tính cơ động, que đắp cứng D100e hướng đến việc đắp phục hồi chống mòn cho các khu vực nhỏ, sửa chữa hằng ngày, nhằm duy trì hiệu suất làm việc của thiết bị và bảo vệ thiết bị khỏi các tác nhân gây mòn.
Các yếu tố kinh tế, kỹ thuật của Que hàn đắp D100e
1. Hiệu suất đắp
Thông thường, đối với que hàn thuốc bọc, hiệu suất đắp thường chỉ đạt 45-50%. Điều này được hiểu, nếu ta dùng 1kg que hàn, ta sẽ có được 0.45-0.5kg kim loại mối hàn. Đối với que đắp cứng D100e, thì con số này có thể đạt lên tới 70-80%.
2. Tốc độ đắp
Hiệu suất đắp được hiểu là khối lượng kim loại mối hàn được đắp vào trong 1 khoảng thời gian nhất định (thường là 1 giờ). Đối với que hàn, 1 thợ hàn chỉ có thể đắp tối đa 2-2.5.kg que 1 giờ. Cùng với hiệu suất đắp chỉ khoảng 55%, thì hiệu suất đắp tính toán chỉ là 0.55x(2-2.5) kg kim loại hàn.
Khi sử dụng que hàn đắp D100e trong 1 giờ, 1 thợ hàn cũng chỉ đắp chừng 2-2.5kg que hàn (sử dụng que hàn đường kính lớn, vỏ dầy). Nhưng do hiệu suất đắp có thể đạt tới 70-80%. Do đó, hiệu suất tính toán có thể đạt 0.8x(2-2.5) kg kim loại đắp.
3. Dilution và chất lượng mối đắp
Đối với que hàn đắp D100e, do có thể hàn ở dòng hàn thấp, nên tỷ lệ Dilution (tỷ lệ tham gia của kim loại cơ bản vào kim loại hàn) sẽ thấp. Điều này giúp lớp đắp được thực hiện bằng que hàn đắp D100e có thể đạt theo thông số thiết kế ngay sau lớp hàn đầu tiên.
Ghi chú:– Hình ảnh sản xuất, đánh giá thử nghiệm tính hàn và khả năng chịu mòn lớp đắp được tạo ra bởi que hàn đắp D100e. Tia lửa mài gần như không thấy.
LIÊN HỆ VỚI CHÚNG TÔI ĐỂ NHẬN ĐƯỢC TƯ VẤN GIẢI PHÁP VỀ HÀN ĐẮP, PHỤC HỒI VÀ GIA CƯỜNG TUỔI THỌ CÁC CHI TIẾT TRONG CÁC NHÀ MÁY XI MĂNG, MỎ ĐÁ VÀ SẢN XUẤT THÉP
Liên Hệ: 033-2399293
Que đắp cứng D100e - Thử nghiệm tại xưởng sửa chữa phục hồi cánh bơm bùn, bơm cát tại Cẩm Phả
>>> Quá trình thử nghiệm Que đắp cứng D100e tại xưởng sửa chữa phục hồi thân vỏ bơm, cánh bơm bùn, bơm cát tại Cẩm Phả, Quảng Ninh.
Que đắp cứng D100e - Thử nghiệm tại xưởng sửa chữa gầu xúc, ủi Văn Chương - Quảng Ninh
[/tintuc]
[tintuc]
Tài liệu này mô
tả quy trình sửa chữa đắp phục hồi con lăn đúc liên tục (Continuous Casting Rolls) bằng
chu trình hàn hồ quang được nghiên cứu bởi BCC D-Techs - Giải pháp phục hồi và tăng cường bảo vệ bề mặt công nghiệp bằng công nghệ hàn đắp. Nó đề cập đến các vấn đề của vật liệu
cơ bản, thông số hàn, các yêu lưu ý trong suốt quá trình hàn, quá trình xử lý
nhiệt sau khi hàn và đặc điểm nổi bật của dây hàn hợp kim.
2.0CÔNG VIỆC VÀ VẬT LIỆU NỀN
2.1 Công việc
Con lăn đỡ làm
việc trong môi trường nhiệt độ cao (bức xạ nhiệt), nhiệt độ thay đổi và chịu lực
nén từ trọng lượng của trọng lượng phôi thép cộng với ma sát lăn giữa bề mặt
con lăn và bề mặt phôi thép chạy qua. Đó tất cả là những nguyên nhân gây mòn,
thủng vỡ trên bề mặt của con lăn có thể xảy ra trong quá trình làm việc. Đó
cũng là cơ sở cho việc lựa chọn vật liệu hàn va kỹ thuật hàn phù hợp cho việc
phục hồi bề mặt và kích thước của con lăn.
2.2 lớp vật liệu nền của
con lăn
Tài liệu này đề
cập đến việc hàn đắp cho con lăn đỡ trong ngành sản xuất thép. Loại vật liệu sử
dụng trong quy trình này được đề cập tại tiêu chuẩn EN 10269, 16CrMo44, 25CrMO4, 42CrMo4
hoặc loại tương đương. Thành phần tỉ lệ của các loại thép được đề cập như trong
bảng 1
Bảng 1: Thành phần hóa học của vật liệu cơ bản
3.0 VẬT LIỆU HÀN ĐĂP
Dây hàn D430, D414 được khuyến nghị dung trong hàn sửa chữa bề mặt của những loại
con lăn này.
Trong đó, Dây hàn D430 được sử dụng cho hàn lớp hàn lót. Kim loại hàn được sử dụng đặc biệt
cho con lăn với loại vật liệu nền 42CrMo4 hoặc thành phần tương đương loại mà
có hàm lượng cac-bon lớn 0.3%. Đây hàn D414N được sử dụng cho các lớp
hàn đắp sau đó. Tùy thuộc và chiều dầy đắp mong muốn, số lớp hàn có thể là 2 hoặc
lớn hơn.
Với những loại
con lăn 16CrMo44 và 25CrMo4, dây hàn hợp kim D430 có thể được sử dụng
trực tiếp sau khi bề mặt đã được làm thật sạch trước khi hàn mà không cần sử dụng
lớp hàn lót.
Kim loại mối hàn
từ dây D430 chứa thành phần cac-bon thấp, silicon thấp, hợp kim
Chromium, Molydenum thấp, kim loại hàn thấp. và dây D414 có lượng
cac-bon trung bình, kim loại hàn thép Mác-ten-xít có bổ sung thêm Nickel,
Molydenum và Vanadium. Kim loại hàn cũng bao gồm việc bổ sung thêm 1 lượng có
kiểm soát Nitrogen. Sự kết hợp vật liệu hàn này mang lại cho lớp vật liệu hàn đắp
cấu trúc nhiệt luyện cac-bon trung bình như trong cấu trúc của thép
Mac-ten-xit. Do đó, nó được thiết kế cho các loại vật liệu có tính chất cứng và
Dai. Việc bổ sung Nitrogen trong khi hàn sẽ làm cho lớp hàn đắp cứng hơn và chống
mòn tốt hơn trong các ứng dụng làm việc dưới áp lực cao và nhiệt độ cao, nhiệt
độ theo chu trình.
4.0 KĨ THUẬT VÀ THÔNG SỐ HÀN
Điểm ưu việt của
dây hàn hợp kim SAW là lớp hàn đắp có đường hàn với tỉ lệ cao hơn (độ rộng, chiều
cao). Lớp hàn đắp cũng có được hàn thống nhất giữa vùng đỉnh và vùng chân mối
hàn. Một biểu đồ phác thảo của bề mặt lớp đắp có đường hàn của quy trình hàn đắp
con lăn được thể hiện như Hình 1. Nhìn chung, chiều cao được đắp của quá
trình hàn dưới lớp thuốc (SAW) sẽ thấp hơn so với các quá trình hàn tương khác với
cùng một số lớp hàn.
Hình 1: So sánh về chiều
cao mối hàn giữa SAW và GMAW
Đối với lớp đắp,
việc chồng lớp các đường liền kề có thể giảm đáng kể biến dạng của kết cấu hàn
(hình 1). Do đó, việc định vị dây trong suốt quá trình hàn sẽ làm đảm bảo độ chồng
lớp đường hàn cao hơn (xấp xỉ 50%) để giảm biến dạng của kết cấu được thể hiện trong hình
2.
Hình 2 - Ảnh hưởng của việc
chồng lớp hàn (bước nhảy) đối với biến dạng hàn
5.0 SỰ XỬ LÍ NHIỆT SAU KHI HÀN VÀ BIỆN
PHÁP KHỬ ỨNG SUẤT DƯ
Việc hàn là quá
trình cấp nhiệt vào kết cấu hàn, nó sẽ hình trong trong kết cấu ứng suất dư sau
khi kết thúc công việc hàn. Nhiệm vụ của công tác sử lý nhiệt là giảm ứng suất
dư và sắp xếp lại cấu trúc của tổ chức kim loại hàn. Với những Con lăn nhỏ (cán
thép) có thể sử dụng lò để thực hiện công việc này. Đối với con lăn kích thước
lớn (con lăn đỡ lò) toàn bộ bề mặt sau khi hàn phải được xử lý nhiệt và kiểm
soát nhiệt độ bằng máy xử lý nhiệt sáu kênh. Quy trình kiểm soát nhiệt được thực
hiện như sau:
Đưa nhiệt động lên 400-450 độ và giữ ở nhiệt độ đó trong vòng từ 6-8 giờ.
Nhiệt
độ con lăn trước khi thực hiện phải thấp hơn 100 độ
Tốc
độ nung nóng (tăng nhiệt) và làm nguội (giảm nhiệt) tối đa là 100 độ/giờ
Độ cứng của bề mặt
con lăn sau khi xử lí nhiệt sau khi hàn được thể hiện trong hình 4. Độ cứng
đạt được sau khi xử lý nhiệt là 40-42 HRC. Việc kiểm soát nhiệt độ là đặc biệt
quan trọng. Vì nếu nhiệt độ vượt quá giớ hợn trên (>450 độ) tổ chức tế vi lớp
hàn đắp sẽ bị làm thô các cấu tạo vi lượng và làm mềm kim loại hàn.
Hình 4: Biểu đồ ảnh hưởng
của nhiệt độ xử lý nhiệt và độ cứng bề mặt lớp hàn đắp
6.0 TÓM TẮT CÁC BƯỚC HÀN HÀN
Quy trình hàn
được khuyến nghị cho hàn đắp phục hồi cho con lăn đỡ bao gồm các bước đề cập dưới
đây
6.1 Chuẩn bị bề mặt:
Con lăn cần được
được kiểm tra trước khi tiến hành công việc hàn bề mặt. Bề mặt con lăn phải được
làm sạch khỏi bụi bẩn, rỉ sét, dầu mỡ…
Kiểm tra (Siêu
âm) toàn bộ cả trên bề mặt và bên trong kết cấu. Trong trường hợp có tồn tại vết
nứt, nó cần được thổi bỏ và sửa chữa lại bằng dây hàn bù.
6.2 Khử ứng suất trước khi hàn
Con lăn sau khi
làm việc từ khi cấp mới đã có tồn tại ứng suất dư và bề mặt đã bị biến cứng một
phần. Do đó, Con lăn, tốt hơn hết, là nên được giảm ứng lực từ 400-450 độ trong
khoảng 1 giờ cho mỗi 1 inch độ dầy và làm mát từ từ để giảm ứng suất dư có sẵn.
6.3 Gia nhiệt và duy trì nhiệt:
Gia nhiệt tối
thiều tới 250 độ trước khi bắt đầu hàn và duy trì nhiệt độ tương tự (không vượt
quá 250 độ) trong suốt quá trình hàn.
6.4 Hàn
Phụ thuộc vào
thành phần cấu tạo của con lăn, quy trình hàn sử dụng với lớp lót của D430 và các lớp hàn đắp D414
Với thông số
hàn tối ưu, mỗi lớp hàn sẽ dầy thêm 2-3mm trên đường kính của con lăn. Thông số
hàn như đề cập ở Quy trình hàn.
Nhiệt độ duy
trì ở mức 250 độ sẽ được duy trì trong suốt quá trình hàn.
6.5 giảm ứng lực sau khi
hàn:
Sau khi hàn con
lăn phải được tiến hàn xử lý nhiệt nhằm khử ứng suất dư trong kết cấu và sắp xếp
lại tổ chức tế vi của kim loại hàn.
6.6 Gia công bề mặt sau
khi hàn
Con lăn sau khi
được xử lý nhiệt sẽ được gia công hoàn thiện lại bề mặt cho đến khi đạt được
kính thước mong muốn. Các thống số bề mặt: Kích thước, độ nhám bề mặt, độ đồng
tâm phải được kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo các thong số vận hành của con lăn
sau khi phục hồi. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thọ của con lăn sau khi
phục hồi.
6.7 Kiểm tra:
Các biện pháp
kiểm tra sau khi hàn sẽ được thực hiện:
Kiểm
tra không phá hủy (PT & UT) Thực hiện trước khi gia công bề mặt.
Kiểm
tra kích thước con lăn
Kiểm
tra độ tròn và đồng tâm của con lăn.
7.0CÁC
LƯU Ý KHI THỰC HIỆN
Trong
suốt ứng dụng đắp phục hồi, nên làm theo cảnh báo dưới đây để nhằm đạt được kết
quả như mong đợi
Làm
sạch con lăn trước khi hàn
Giảm
ứng suất dư của con lăn trước khi hàn
Gia
nhiệt con lăn tới 250 độ và duy trì nhiệt độ đó trong suốt quá trình hàn.
Con
lăn ở bên trong lò sẽ phải đặt trong 1 vị trí hợp lí trong hoặc giữa để có được
luống nhiệt đều và tốt hơn xung quanh chúng.
Kiểm
soát chặt chẽ quá trình xử lý nhiệt đảm bảo sự đồng đều của toàn bộ bề mặt con
lăn. Tốc độ nung nóng và làm nguội không vượt quá 100 độ/giờ.
Trong
suốt quá trình xử lý nhiệt, sau khi làm nguội xuống 100 độ C, con lăn sẽ được
cho phép làm nguội thông thường (air-cool) tới nhiệt độ phòng. Độ cứng đạt được
thực sự chỉ có sau khi làm mát tới nhiệt độ trong phòng (25-30 độ C).
8.0 ĐẶC ĐIỂM NỔI BẬT CỦA DÂY HÀN
D-430 VÀ D414
Là một loại
dây hợp kim với lượng cac-bon thấp
(<0.05%), lượng Silicon thấp (<0.4%) có bổ sung thêm Chromium, Nickel và
Molybdenum.
Bề mặt lớp đắp
đồng đều, độ liên kết tốt hơn và đồng đều về độ cứng.
Kim loại hàn
lớp đắp không bị nứt vỡ và sau khi xử lí giảm ứng lực sẽ hình thành cấu tạo tổ
chức tế vi ổn định.
Chống mòn tối
ưu
Bề mặt lớp đắp
có khả năng chống mài mòn trong điều kiện làm việc khí hậu bình thường.
Tỉ lệ lớp đắp
tốt đáng kể với thông số hoạt động bình thường (xấp xỉ 6.0 kg/1 giờ hồ quang với
dây đường kính 2.4mm)
D-Techs là đơn vị thành viên của BCC tập trung vào việc phát triển các giải pháp công nghệ bề mặt ứng dụng phục hồi, sửa chữa và nâng cao tuổi thọ bề mặt trong nhiều ngành công nghiệp nặng. Bạn có thể tìm hiểu thông tin của sản phẩm và đặt hàng bằng cách click vào các link dưới dưới đây.
D-Techs tập trung vào việc phát triển các giải pháp công nghệ bề mặt ứng dụng phục hồi, sửa chữa và nâng cao tuổi thọ bề mặt trong nhiều ngành công nghiệp nặng.
D-Techs là thành viên của BCC, tập trung và việc phát triển, sản xuất và cung cấp các sản phẩm và giải pháp công nghệ đắp phủ bề mặt, cụ thể gồm:
Sản xuất tấm chịu mòn 2 thành phần D-Plate
Sản xuất và gia công chi tiết chịu mòn D-Parts từ tấm chịu mòn 2 thành phần và nhựa cao phân tử Murdotec
Tư vấn và cung cấp giải pháp phục hồi và bảo về bề mặt thiết bị sử dụng công nghệ hàn đắp, công nghệ phủ bề mặt bằng vật liệu phi kim